Việc bẻ, nghiền nhỏ khi uống 6 loại thuốc bên dưới không chỉ làm giảm tác dụng của thuốc mà còn có thể gây tai biến nguy hiểm cho người sử dụng
- Liều dùng và cách sử dụng thuốc Medrol trong điều trị bệnh
- Cách dùng thuốc Efferalgan 500mg giúp giảm đau hạ sốt
Nguy hiểm khi nghiền bẻ thuốc trước khi uống
Thuốc giải phóng dược chất kéo dài
Được bào chế bao phủ bởi một lớp màng mỏng đặc biệt hoặc có khung trơ (matrix) bên trong chứa thuốc giúp giải phóng dược chất liên tục trong suốt thời gian di chuyển trong ống tiêu hóa để cho tác dụng kéo dài.
Theo dược sĩ Cao đẳng Dược Sài Gòn, để nhận biết được thuốc phóng thích dược chất nhiều giờ liền ta xem ký hiệu trên tên thuốc có chữ viết tắt theo bảng bên dưới. Ví dụ như thuốc : GLUCOPHAGE XR (metformin), SaVi Trimetazidine MR (trimetazidin),…
Bảng 1: Kí hiệu nhận biết thuốc giải phóng kéo dài |
||
Kí hiệu | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Việt |
LA | Long acting | Tác dụng kéo dài |
CR | Controlled release | Phóng thích có kiểm soát |
CD | controlled delivery | Phóng thích có kiểm soát |
SR | Sustained release | Phóng thích chậm |
XL/XR | Extended release | Phóng thích kéo dài |
SA | Sustained action | Tác dụng kéo dài |
DA | Delayed action | Tác dụng kéo dài |
MR | Modified release | Tác dụng kéo dài |
ER | Extended release | Tác dụng kéo dài |
PA | Prolonged action | Tác dụng kéo dài |
Retard | Retard | Chậm |
Thuốc bao tan trong ruột
Được bào chế mục đích để thuốc có thể đi qua dạy dày một cách nguyên vẹn và bắt đầu tan khi vào ruột non (tá tràng) và phóng thích dược chất ở ruột. Mục đích việc bào chế là ngăn chặn thuốc bị phân hủy tại dạ dày, gây hại cho niêm mạc dạ dày.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi nghiền bẻ thuốc
Thuốc ngậm dưới lưỡi
Những loại thuốc bao chế dùng để ngậm dưới lưỡi cho tan dần cần lưu ý đặc biệt tuyệt đối không được bẻ đôi, bẻ nhỏ viên thuốc. Việc làm này sẽ phá vỡ cấu trúc nguyên vẹn của thuốc, làm hỏng dạng thuốc.
Thuốc dạng sủi bọt
Thuốc được bào chế và sử dụng phải giữ nguyên viên, hơn nữa phải bảo quản thuốc thật tốt để tránh bị ẩm. Chỉ uống sau khi hòa tan trong lượng nước vừa đủ để sủi bọt và tan hoàn toàn. Không bao giờ được nghiền nhỏ viên sủi bọt hoặc uống nguyên viên, từng viên mà không hòa với nước.
Thuốc chứa dược chất gây hại
Một số thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch. Việc nhai hoặc nghiền các thuốc này có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc nhưng sẽ tạo ra các hạt phân tử có khả năng gây hại cho người thao tác do hít phải các phân tử này.
Một số thuốc như DOLOBIB (diflunisal), FELDENCE (piroxicam), POSICOR (mibefradil) nếu nghiền hoặc mở viên nang, bột thuốc sẽ phân tán, tiếp xúc với da hoặc niêm mạc gây kích ứng. Thậm chí có thuốc như PROPECIA (finasteride), PROSCAR(finasteride) được khuyến cáo không được nghiền, bẻ nhỏ vì nếu bột thuốc bị phân tán, xâm nhập qua cơ thể phụ nữ mang thai (qua đường mũi, miệng) sẽ ảnh hưởng đến thai.
Thuốc có mùi khó chịu hoặc rất đắng
Những loại thuốc này không nên nghiền hoặc nhai vì mùi vị khó chịu của dược chất hoặc tính chất của dược chất gây kích thích niêm mạc đường tiêu hóa.
Sau đây là một số danh mục các loại thuốc không được nghiền và bẻ theo giảng viên văn bằng 2 cao đẳng dược Sài Gòn.
Danh mục thuốc không được nghiền và bẻ | |
Hoạt chất | Biệt dược |
1. Thuốc giải phóng kéo dài |
|
Ferrous Sulfate + Acid folic | Tardypheron B9 |
Metformin | Glucophage XR, Panfor SR |
Theophyllin | Theostat L.P |
Trimetazidin | Savi Trimetazidine 35 MR, Vastarel MR |
Gliclazid | Crondia 30 MR, Diamicron MR |
Alfuzosin | Gromzat 10mg |
Felodipin | Mibeplen 5mg |
Glimepiride + Metformin | Perglim M-2 |
Nifedipin | Cordaflex, Adalat LA |
Mebeverin HCl | Duspatalin Retard |
2. Thuốc bao tan ở ruột |
|
Mycophenolic acid | Myfortic |
Omeprazole | Ovac-20 |
Rabeprazole | HAPPI, Pariet |
Esomeprazole | Nexium |
3. Thuốc ngậm dưới lưỡi |
|
Chất ly giải vi khuẩn đông khô | Immubron |
4. Thuốc viên sủi |
|
Paracetamol + Codein | Panalganeffer codein |
Calci lactat + Calci Carbonat | Bodycan |
Paracetamol | Partamol Eff, Savipamol 500, Effervescent |
5. Thuốc ung thư |
|
Anastrozol | Aremed, Arimidex, Dilonas |
Capecitabin | Xeltabine, Xeloda |
Bicalutamide | Casodex |
Tamoxifen | Nolvadex |
Vinorelbine Ditartrate | Navelbine |
Ciclosporin | Sandimmun Neoral Cap |
Mycophenolate mofetil | Cellcept |
6. Thuốc rất đắng, mùi khó chịu |
|
Berberin, Mộc hương | Antesik |
Trường Dược Sài Gòn tổng hợp