Theo Đông y, lá giang có vị chua, tính mát, vào kinh can. Tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, tiêu thũng, chỉ khát, bài thạch. Chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, đau dạ dày, đau nhức xương khớp.
- Bật mí loài cây được phát hiện có khả năng chống Covid-19?
- Lợi ích kỳ diệu của châm cứu-bấm huyệt ít ai biết đến
Cùng bác sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn tìm hiểu chung về cây lá giang
Lá giang là loại rau đặc sản của các tỉnh miền Trung và miền Nam, thường dùng để xào, nấu canh với thịt bò, thịt gà hay cá nước ngọt. Không chỉ là rau ăn, lá giang còn là cây thuốc dân gian phòng trị nhiều bệnh.
- Cây chua méo còn có tên cây lá giang, chua khan, dây cao su hồng… Tên khoa học: Ecdysanthea rosea Hook. et Arn., họ Trúc đào (Apocynaceae).
- Bộ phận dùng làm thuốc là thân, rễ và lá. Lá giang có saponin, flavonoid, sterol, curamin, chất béo, tanin, acid hữu cơ và khoảng 12 nguyên tố (Na, Ca, Mn, Sr, Fe, Al, Cu…). Cao toàn phần thân lá giang có tác dụng kháng với một số chủng vi khuẩn (Salmonella typhi, klebsiella, Staphyllococus aureus, Bacillus subtilis. bacillus cereus).
Theo Bs.Y học cổ truyền, lá giang vị chua, tính mát; vào kinh can. Tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, tiêu thũng, chỉ khát, bài thạch. Chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, đau dạ dày, đau nhức xương khớp. Thân lá giang làm thuốc chữa sỏi tiết niệu, viêm đường tiết niệu, viêm thận mạn tính. Dùng ngoài chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da.
Các bài thuốc quý từ cây lá giang
- Chữa sỏi đường tiết niệu: thân lá giang (hoặc lá) 20-50g, sắc uống nhiều lần trong ngày.
- Chữa viêm đường tiết niệu và có sỏi: thân lá giang 10g hãm uống trong ngày.
- Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đầy: lá giang 30-50g, sắc uống.
- Chữa đau nhức xương khớp, đau dạ dày: Bác sĩ Y học cổ truyền Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết cần dùng rễ hoặc lá 20-40g, sắc uống, thường kết hợp với một số vị thuốc khác.
- Chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết thương: lá tươi rửa sạch giã nát, đắp lên vết thương.
Món ăn thuốc có lá giang
- Cá chuồn nấu lá giang: cá chuồn 3 – 5 con, lá giang 100g. Cá chuồn bỏ vảy, chặt vây, cắt làm 2 – 3 khúc. Lá giang rửa sạch, vò giập. Nước đun sôi, cho cá vào, sau đó cho lá giang và bột canh, có thể thêm nắm gạo để canh đậm đặc hơn. Khi bắc ra thêm quả ớt đập giập. Đây là món canh chua giúp thanh nhiệt trong những ngày hè oi bức, bổ hư tổn, khu phong trừ thấp, cường kiện cân cốt. Tác dụng phòng chữa viêm đường tiết niệu, biểu hiện đái rắt, đái buốt.
- Lươn hấp lá giang: lươn 300g, lá giang 200g. Lươn làm sạch, ướp bột canh và ít mỡ trong 10 phút. Chọn lá giang bánh tẻ, rửa sạch vò nát, lấy một nửa rải một lớp mỏng phía dưới, xếp lươn lên, số lá còn lại đắp lên trên lươn, hấp chín. Khi ăn chấm với nước mắm gừng tỏi. Tác dụng bổ thận, bổ tỳ, điều hòa khí huyết.
- Canh gà lá giang: gà 500g, lá giang 100g, gia vị vừa đủ. Gà rửa sạch, để ráo chặt miếng; lá giang bánh tẻ rửa sạch. Cho thịt gà vào nồi cùng 1 lít nước, đun sôi, vớt bọt, thêm mắm và gia vị, khi thịt gà chín mềm, cho lá giang đã vò nát vào, đun sôi; trước khi bắc ra thêm ít rau thơm. Tác dụng thanh nhiệt giải độc. Dùng tốt cho người lao thương khí huyết, phong hàn thấp tý; sản hậu băng huyết, huyết trắng, hội chứng lỵ xuất huyết, trĩ xuất huyết, suy nhược cơ thể.
Nội dung bạn có thể quan tâm
Thuốc dạ dày chữ P-Phosphaluge: công dụng, liều dùng và lưu ý sử dụng
Thuốc Albis®: công dụng, liều lượng dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc
Thuốc Acetyl-DL-Leucine: Công dụng, liều dùng và những lưu ý khi dùng
Hướng dẫn sử dụng thuốc BFS-Famotidin
Những điều kiện về vệ sinh, trang thiết bị đối với cơ sở kinh doanh thuốc